Các Loại Tật Khúc Xạ Về Mắt

Các Loại Tật Khúc Xạ Về Mắt

Nhắc tới trường Mỹ thuật Đông Dương người ta thường nói có một phong cách, mỹ cảm, một hương vị riêng của mỹ thuật thời kỳ này; dấu ấn ấy còn ảnh hưởng lâu bền, day dứt đến thẩm mỹ nhiều thế hệ họa sĩ trên cả nước ở những giai đoạn sau này.

Visa vợ chồng hoặc người phụ thuộc

Người nước ngoài kết hôn với 1 người mang quốc tịch Nhật hoặc với người đã có visa vĩnh trú tại Nhật có thể lấy được visa vợ chồng, cho phép họ kết hôn và buôn bán tại Nhật.

Visa loại này được cấp theo kỳ hạn 6 tháng, 1, 3 hoặc 5 năm và có thể gia hạn.

Vợ (chồng) của người nước ngoài, những người đang sống tại Nhật với hình thức lưu trú được phép lao động, có thể nộp đơn để xin cho 1 visa người phụ thuộc. Visa người phụ thuộc được cấp với kỳ hạn từ 3 tháng đến 5 năm và có thể gia hạn.

Visa lao động, XKLĐ, kỹ thuật viên

Người nước ngoài muốn làm việc tại Nhật cần có visa lao động từ đại sứ quán hoặc lãnh sứ quán Nhật nước sở tại cấp để có thể nhập cảnh vào Nhật Bản dưới dạng visa được phép lao động.

Có hơn 12 loại hình visa lao động, mỗi loại cho phép người sở hữu nó được phép làm việc trong các loại hình kinh doanh và lĩnh vực khác nhau, ví dụ như phóng viên, nghệ thuật, nghiên cứu, giáo dục, kỹ thuật, giải trí, quản trị kinh doanh, dịch vụ quốc tế,…

Nếu bạn đổi việc trong thời gian ở Nhật và công việc mới ko nằm trong lĩnh vực lao động được phép (Ví dụ như từ giáo dục chuyển sang kỹ thuât), bạn cần thay đổi loại visa. Bằng đại học hoặc các chứng chỉ chuyên môn sẽ được yêu cầu khi nộp đơn xin visa lao động.

Người nước ngoài muốn học tại Nhật Bản, cần có visa du học cấp tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Nhật Bản mới có thể nhập cảnh vào Nhật dưới hình thức lưu trú du học dài hạn.

Có nhiều loại visa du học, phân biệt theo loại hình học tập (trước đại học, đại học, chương trình trao đổi văn hóa…). Để nhận được visa du học cần có xác nhận của trường sẽ theo học và chứng minh đủ khả năng tài chính trong suốt quá trình học.

Thời hạn của visa du học có thể kéo dài từ 3 tháng đến 4 năm 3 tháng tùy theo chương trình học. Du học sinh không được tham gia lao động tính lương, trừ phi có giấy phép của Cục xuất nhập cảnh. Trong trường hợp có giấy phép cũng chỉ được làm việc trong giới hạn giờ quy định (không được quá 28 giờ/ tuần)

Các loại visa Nhật bản phân theo mục đích nhập cảnh

Nếu căn cứ vào mục đích chuyến đi có thể phân thành các loại visa Nhật Bản cấp cho người ngoài gồm:

Thủ tục xin visa đi Nhật Bản tương ứng

Để chuẩn bị hồ sơ xin visa Nhật Bản đầy đủ và nhanh chóng, trước tiên bạn cần xác định loại visa cần xin. Tùy mục đích sang Nhật mà hồ sơ để xin cấp thị thực cũng sẽ khác nhau.

Tham khảo một số loại visa đi Nhật bản và các loại giấy tờ tương ứng cần chuẩn bị:

loại Visa Nhật Bản người lao động quan tâm nhất

Người nước ngoài thuộc quốc tịch của 1 trong hơn 50 quốc gia mà Nhật Bản cho phép miễn visa tạm thời thì chỉ cần 1 passport (hộ chiếu) hợp lệ đã có thể nhập cảnh vào Nhật dưới hình thức khách du lịch hoặc thương gia.

Những người có visa tạm thời sẽ được phép lưu trú tại Nhật lên tối đa là 90 ngày. Người nước ngoài có visa tạm thời không được phép tham gia kinh doanh, mua bán.

Tuy nhiên vẫn có thể tham gia các khóa học ngắn hạn tại các trường Nhật ngữ. Tất cả các khách du lịch nước ngoài phải luôn mang hộ chiếu trong người.

Du học Nhật Bản cùng VJ Việt Nam.

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ THƯƠNG MẠI VJ

Nhiều người thường thắc mắc, có bệnh và tật về mắt đến độ nào thì không đủ điều kiện đi NVQS? Để giải đáp thắc mắc trên, cần căn cứ vào quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đối với người được gọi nhập ngũ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

Như vậy, các trường hợp bị sức khỏe loại 3 do có tật khúc xạ về mắt, cận thị từ 1.5 diop trở lên và viễn thị các mức độ thì được mặc định không đủ điều kiện để tham gia nhập ngũ.

Bên cạnh đó, đối với các bệnh về mắt khác thì được chấm điểm dựa theo bảng số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, sau đó, dựa theo số điểm đã được chấm để phân loại sức khỏe theo quy định tại theo Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Những trường hợp có sức khỏe thuộc loại 1, 2, 3 sẽ được gọi nhập ngũ, trừ các trường hợp bị sức khỏe loại 3 do có tật khúc xạ về mắt, cận thị 1.5 diop trở lên và viễn thị các mức độ thì không đủ điều kiện gọi nhập ngũ. Cách chấm điểm và phân loại sức khỏe cụ thể như sau:

- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

Bảng điểm cụ thể đối với các bệnh về mắt

Thị lực mắt phải                  Tổng thị lực 2 mắt

10/10                                       19/10

10/10                                       18/10

9/10                                         17/10

8/10                                         16/10

6,7/10                                  13/10 -15/10

1, 2, 3, 4, 5/10                       6/10 -12/10

- Cận thị từ - 1,5 D đến dưới - 3 D

- Cận thị từ - 3 D đến dưới - 4 D

- Cận thị từ - 4 D đến dưới - 5 D

- Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt

Dựa vào thị lực không kính tăng lên 1 điểm

Thoái hoá hắc võng mạc do cận thị nặng (từ -3D trở lên)

- Viễn thị từ + 1,5 D đến dưới + 3 D

- Viễn thị từ + 3 D đến dưới + 4 D

- Viễn thị từ + 4 D đến dưới + 5 D

- Viễn thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt

- Mộng thịt đã mổ tái phát, gây dính

- Sẹo giác mạc đơn thuần, mỏng, nhỏ ở ngoài vùng trung tâm

Dựa vào thị lực tăng lên 1 điểm

- Sẹo giác mạc có dính mống mắt

+ Nếu đang ở giai đoạn tiến triển

Dựa vào thị lực tăng lên 1 điểm

Giữ nguyên phân loại theo thị lực

- Có biến chứng (màng máu, sẹo giác mạc)

Dựa vào thị lực tăng lên 1 điểm

- Viêm tắc lệ đạo mạn tính hoặc đã nhiều lần điều trị không khỏi:

+ Không ảnh hưởng đến chức năng

- Lác do liệt 1 hay nhiều cơ vận nhãn (lác trong, ngoài, lên, xuống)

Tật rung giật nhãn cầu (bệnh lý hoặc bẩm sinh)

Những bệnh ở mi mắt và hốc mắt:

- Các vết sẹo làm hư mi mắt: mắt nhắm không kín, dính mi cầu, lật mi, lộn mi

- Sụp mi mắt bẩm sinh hoặc bệnh lý các mức độ

Thoái hoá biểu mô sắc tố (quáng gà)

- Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể 2 mắt, lệch thể thủy tinh, viêm màng bồ đào, dính bịt đồng tử, bong võng mạc, teo gai thị 1 hoặc 2 bên

- Các tổn hại võng mạc do bệnh lý (viêm võng mạc do bệnh tăng huyết áp, viêm võng mạc sắc tố) hoặc bẩm sinh (thoái hóa võng mạc bẩm sinh)

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]