Chỉ Số Gni Người Có Ý Nghĩa Gì

Chỉ Số Gni Người Có Ý Nghĩa Gì

EPS (là tên viết tắt của Earning Per Share) nghĩa là khoản lợi nhuận sau thuế mà nhà đầu tư nhận được từ một cổ phiếu, còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư kiếm được trên số vốn ban đầu.

Tìm hiểu về một số khái niệm liên quan tới chỉ số GNI là gì?

Tìm hiểu về một số khái niệm liên quan tới chỉ số GNI là gì?

Ở trong công thức tính chỉ số GNI theo giá hiện hành đã có sự xuất hiện của chỉ số GDP. Điều này cho thấy rằng giữa chỉ số GDP và GNI có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó, đều là những chỉ số đánh giá sự phát triển kinh tế của 1 quốc gia nên GNI, GNP và GDP đều có sự liên kết mà bạn cần phải nắm rõ.

Sau khi hiểu rõ GDP là gì thì các bạn cũng có thể dễ dàng hiểu được khái niệm của GNP. Đơn giản vì GDP và GNP sở hữu khá nhiều nét tương đồng. Nếu GDP phản ánh về tổng giá trị sản phẩm nội địa thì GNP lại phản ánh về giá trị thị trường của tổng các sản phẩm, hàng hóa - dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra ở thị trường trong 1 thời kỳ nhất định.

Hàng hóa cuối cùng được nói tới ở đây chính là các sản phẩm được tiêu thụ trực tiếp (Thí dụ: Ô tô,ghế, bàn,..). Chỉ số GNP sẽ không tính giá trị của những sản phẩm trung gian được sản xuất nhằm phục vụ cho các sản phẩm khác (Thí dụ: Linh kiện ô tô,…).

GDP (là viết tắt của Gross Domestic Product) là một chỉ số được sử dụng để xác định tổng giá trị thị trường đạt được sau khi sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong 1 khoảng thời gian nhất định. Thông thường, sau khi kết thúc 1quý hoặc 1 năm, người ta sẽ tổng kết lại chỉ số GDP nhằm đánh giá sự phát triển kinh tế của thị trường.

Ý nghĩa chính mà chỉ số GDP đem lại chính là thể hiện sự biến động của sản phẩm, hàng hóa trong khoản thời gian được xét đến. Đồng thời, phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của 1 quốc gia. Đây chính là lý do khiến cho GDP trở thành một thước đo tiêu chuẩn về giá trị sản xuất ở trong nước.

Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?

Chỉ số EPS được xem tốt là phải có tính ổn định và tăng dần qua các năm, đồng thời cần so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành. Trường hợp nếu chỉ số EPS của doanh nghiệp tăng nhanh hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành thì được coi là tốt, doanh nghiệp vượt trội so với các doanh nghiệp khác.

Tuy nhiên chỉ số EPS không thể đánh giá hoàn toàn được hiện quả của doanh nghiệp, mà cần phải kết hợp cùng với các chỉ số tài chính khác: P/E, ROE, ROA,... để đánh giá chính xác tình hình tài chính và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.

Vì thế khi đầu tư nhà đầu tư cần xem xét tổng quát và có sự kết hợp giữa các chỉ số tài chính để đánh giá toàn diện được tình hình tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, thay vì chỉ dựa vào mỗi chỉ số EPS hoặc một chỉ số khác.

Một số câu hỏi liên quan tới chỉ số GNI

Một số câu hỏi liên quan tới chỉ số GNI

Để có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về chỉ số GNI, FTV đã tổng hợp những câu hỏi được thắc mắc nhất về chỉ số GNI như sau:

Cách tính GNI (tổng thu nhập quốc dân)

Cách tính GNI (tổng thu nhập quốc dân)

Theo trang thông tin của tổng cụ thống kê có 2 phương pháp tính GNI (tổng thu nhập quốc dân). Cụ thể:

GNI = GDP + chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra + chênh lệch giữa thu nhập sở hữu được nhận từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.

- Lượng chênh lệch giữa mức lương giữa lượng nhận vào với lượng gửi ra được tính bằng phần còn lại giữa các khoản thu nhập: về tiền lương, tiền công lao động, các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho các công nhân và người lao động Việt Nam thường trú tại nước ngoài nhận được từ các đơn vị, tổ chức dân cư sản xuất ở nước ngoài – (trừ đi) phần chi: về thù lao lao động của các đơn vị, tổ chức dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho các công nhân và người lao động nước ngoài thường trú tại Việt Nam.

- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu được nhận từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài: chính là phần còn lại của thu nhập sở hữu do các đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam được nhận từ nước ngoài – (trừ đi) thu nhập sở hữu của các đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam.

- Thu nhập hoặc chi trả sở hữu gồm các khoản sau:

Theo giá so sánh, GNI (tổng thu nhập quốc dân) được tính bằng công tức sau:

Theo giá so sánh thu nhập quốc gia (GNI) = Thu nhập quốc gia (GNI) theo giá hiện hành năm báo cáo/Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm giá gốc so sánh.

Sau khi hiểu rõ GNI và GDP là gì, bạn sẽ hiểu được giữa chúng có sự khác nhau về khái niệm, tuy nhiên khi quan sát 1 cách kỹ càng thì giữa 2 chỉ số này có các mối quan hệ vô cùng thân thiết.

GDP (tổng sản phẩm quốc nội) là 1 chỉ số giúp đo lường tổng giá trị của những loại hàng hóa và dịch vụ của một đất nước trong khoảng thời gian nhất định, thường 1 quý hoặc 1 năm.

Khi nhìn vào công thức tính GNI thì bạn có thể nhìn thấy chỉ sô GNI được tính dựa theo chỉ số GDP, nói cách khác thì 2 chỉ số này có mối qua hệ vô cùng mật thiết. các quốc gia có vốn đầu tư ra nước ngoài nhiều thì GNI sẽ lớn hơn GDP và ngược lại.

Sự thay đổi của GNI Việt Nam trong những năm qua

Sự thay đổi của GNI Việt Nam trong những năm qua

Theo như kết quả báo cáo thì đã có những sự chuyển biến tích cực về GNI của Việt Nam trong những năm qua. Con số này đã cho thấy được sự nỗ lực của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và Nhà nước trong việc thực hiện những chính sách phát triển kinh tế.

Kết quả từ năm 2011 đến năm 2019 đã chỉ ra rằng, GNI Việt Nam đã có dấu hiệu tăng đều qua các năm. Từ 1.250 đến 2.590 USD. Tất nhiên, so với các nước khác trong khu vực và các Châu lục thì con số này không phải là lớn. Nhưng GNI lại phản ánh được phần nào những chính sách, đường lối mà Nhà nước ta đang đi là một sự đúng đắn. Sự dịch chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đã có các dấu hiệu quả rõ rệt và những bước đầu cho thấy thành công.

GNI sẽ là 1 chỉ số kinh tế quan trọng, từ trước kia tới hiện nay và cho đến cả sau này. GNI phản ánh 1 cách chính xác về sự đi lên của một quốc gia. Sau các giai đoạn, cải cách thì liệu rằng quốc gia ấy có đang đi đúng đường và cuộc sống của người dân có được cải thiện tốt hơn hay không. Đó là lý do vì sao lại nói rằng GNI thực sự quan trọng để làm chỉ số kinh tế và so sánh giữa các quốc gia trong khu vực hoặc vùng lãnh thổ.

Những lưu ý cần thiết khi sử dụng chỉ số EPS

Nhà đầu tư cần lưu ý những vấn đề sau khi sử dụng chỉ số EPS.

Cần kết hợp đánh giá, phân tích với các chỉ số tài chính khác

Chỉ số EPS cần được xem xét kết hợp với các chỉ số tài chính khác như P/E, ROE, v.v... để đánh giá mức độ tài chính và tiềm năng của công ty.

Chỉ số EPS phải xem xét kết hợp với ngành và các yếu tố liên quan đến ngành để đánh giá khả năng tăng trưởng và tiềm năng của doanh nghiệp. Vì mỗi ngành có các yếu tố khách quan và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành đó.

Khi so sánh chỉ số EPS của các doanh nghiệp khác nhau, cần phải xem xét thời gian và chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì chỉ số EPS có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thị trường, chính sách, v.v…

Chỉ số EPS phụ thuộc vào việc cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ví dụ: Nếu doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, EPS sẽ bị giảm dù lợi nhuận không thay đổi.

Chỉ số EPS có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng giảm vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mua lại cổ phiếu, đồng thời giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành thì EPS sẽ tăng lên mà không cần đạt được lợi nhuận cao hơn.

Không nên chỉ sử dụng mỗi chỉ số EPS

Chỉ số EPS được xem như một phần quan trọng trong việc đánh giá giá trị của doanh nghiệp và cổ phiếu của nó trên thị trường chứng khoán. Nhưng không nên chỉ dựa vào mỗi chỉ số này để đưa ra quyết định đầu tư, mà cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác.

Qua bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu được chỉ số EPS là gì? Ý nghĩa của chỉ số EPS cũng như công thức tính để có thể áp dụng trong thị trường chứng khoán và những lưu ý để sử dụng chỉ số này hiệu quả.

Điều này sẽ giúp bạn đánh giá được tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có kế hoạch đầu tư hiệu quả.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

GNI và GNP có định nghĩa như sau:

GNI là từ viết tắt trong tiếng anh của Gross National Income (Tạm dịch: Tổng thu nhập quốc gia hay Tổng thu nhập quốc dân). GNI phản ánh kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố sở hữu của một quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó hay ở nước ngoài trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

Còn GNP chính là từ viết tắt của Gross National Product (Tạm dịch: Tổng sản phẩm quốc nội), là một chỉ số kinh tế đo lường tổng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi công dân và doanh nghiệp của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, bất kể nơi chúng được sản xuất. Điều đó có nghĩa là GNP bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ sản xuất bởi công dân của một quốc gia cả đang ở trong và ngoài lãnh thổ quốc gia đó.

GNI là chỉ tiêu cân đối của tài khoản phân phối thu nhập lần đầu. Do vậy, để tính chỉ tiêu này cần phải lập các tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thành thu nhập hoặc phải xuất phát từ chỉ tiêu GDP và các chỉ tiêu có liên quan.

Phương pháp tính GNI được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP như sau:

GNI theo giá hiện hành = GDP + Chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài

- Chênh lệch (thuần) giữa thu nhập và chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài là phần còn lại giữa các khoản thu nhập về tiền lương và tiền công lao động (bằng tiền hay hiện vật) và các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất không thường trú (nước ngoài) - (trừ đi) phần chi về thù lao lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân và người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài (từ đơn vị và dân cư không thường trú) - (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam.

- Thu nhập hay chi trả sở hữu gồm các khoản sau:

+ Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài;

+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư vào giấy tờ có giá như: Cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và công cụ tài chính khác;

+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác, quyền khai thác khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất, cho thuê đất đai, vùng trời, vùng biển, tô giới,...

GNI theo giá so sánh = Thu nhập quốc gia (GNI) theo  giá hiện hành năm báo cáo / Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh

Có 2 công thức tính GNP, cụ thể như sau:

Công thức 1: GNP = (X-M) + NR + C + I + G

+ X là khối lượng xuất khẩu ròng của quốc gia;

+ Y là khối lượng nhập khẩu ròng của quốc gia;

+ NR là thu nhập ròng của các tài sản nước ngoài;

+ C là mức chi phí tiêu dùng của cá nhân;

+ I là mức đầu tư cá nhân trong nước;

+ G là mức chi tiêu công của nhà nước;

Công thức 2: GNP = GDP + PI(R) - PI(P) = GDP + NPI

+ GDP là kết quả sản xuất kinh doanh bình quân trên đầu người;

+ PI(R) là thu nhập từ tài sản do các nhân tố trong nước tạo ra ở nước ngoài;

+ PI(P) là thu nhập từ tài sản do các nhân tố nước ngoài tạo ra ở trong nước;

+ NPI là thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài;

Các chỉ số như: GNP, GDP, …rất hay được sử dụng để phản ánh về trình độ phát triển kinh tế của 1 quốc gia. Hầu hết, tất cả mọi người đều được học và sử dụng những chỉ số này ở trường học hay cơ quan. Tuy nhiên, bên cạnh những chỉ số phổ biến này thì người ta cũng sử dụng tới một chỉ số khác đó là GNI. Vậy GNI là gì? Sau đây FTV sẽ chia sẻ cho các bạn dưới bài viết này.

GNI được viết tắt từ Gross national income là tổng thu nhập quốc dân. Đây là một chỉ số kinh tế tài chính để xác lập tổng thu nhập của 1 quốc gia trong một khoảng thời hạn (thường là một năm).

Nói cách khác thì GNI là tổng số tiền của người dân và những doanh nghiệp của một quốc gia kiếm được trong 1 năm. Chính vì vậy, GNI thường được sử dụng để đo lường cũng như thống kê sự thịnh vượng của một quốc gia.

GNI gồm tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia và các nguồn thu nhập gửi từ nước ngoài.