Quy Định Về Đánh Giá Người Lao Động

Quy Định Về Đánh Giá Người Lao Động

Tạp chí Môi trường tiếp tục thông tin đến bạn đọc nội dung liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trong Luật BVMT năm 2020.

Bước 1: Thông báo tìm kiếm lao động

Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoặc NSDLĐ cần thông báo công khai về nhu cầu tuyển dụng NLĐ trong ít nhất 5 ngày trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của NLĐ.

– Nội dung thông báo công khai gồm:

– Nội dung thông báo được thực hiện thông qua hình thức:

PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN LAO ĐỘNG

Họ và tên (chữ in): …… Giới tính: ……..

Số chứng minh nhân dân / Hộ chiếu: …… Ngày cấp: …../…../….. Nơi cấp:….

Trình độ chuyên môn kỹ thuật: …….

Bậc trình độ kỹ năng nghề (nếu có): …….

Điện thoại: …… Fax: ….  E-mail: ………..

Sau khi nghiên cứu nội dung thông báo tuyển lao động, tôi đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm:

Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và thực hiện đúng các quy định về tuyển lao động./.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra.Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc.

Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người ngày càng cao hơn, đặc biệt đối với những người lao động. Bởi vì sức khỏe của người lao động là một trong những nguyên nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Vậy hiện nay, quy định về việc khám sức khỏe cho người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được quy định như thế nào? Chi phí khám sức khỏe ra sao? Sau đây là một vài nội dung cụ thể:

- Thứ nhất, về quyền được khám sức khỏe định kỳ của người lao động:

Điều 152, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về chăm sóc sức khỏe cho người lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.

2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

3. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.

4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật.

5. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.

6. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.

7. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.

Theo Điều 21. Luật An toàn vệ sinh lao động có quy định như sau:

1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.

5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

- Thứ hai, về chi phí khám sức khỏe cho người lao động:

Cũng theo Khoản 5, Điều 21, Luật An toàn vệ sinh lao động có quy định:

Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Điều này có nghĩa là tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc tại công ty của mình và phải trả toàn bộ số tiền cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ sau đó sẽ hạch toán vào chi phí doanh nghiệp. Như vậy, khi tham gia khám sức khỏe định kỳ, người lao động không phải mất bất kỳ một chi phí nào. Đây là quyền lợi được hưởng và hoàn toàn miễn phí đối với người lao động./.

ThS. Trần Cảnh - Phòng NCKH-TT-TL

Hình thức tuyển dụng lao động

Hiện nay thì hình thức tuyển dụng lao động có thể được thực thực hiện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện việc tuyển dụng lao động.

Theo quy định tại Nghị định số 03/2014/NĐ-CP và Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH, thủ tục tuyển dụng lao động được quy định theo các bước như sau:

Bước 3: Báo cáo sử dụng lao động

Theo quy định của pháp luật thì việc quy định về việc báo cáo sử dụng lao động được thực hiện như sau:

Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cần:

– Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng lao động tại doanh nghiệp và địa phương

– Giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động

– Đảm bảo việc thực thi các chính sách pháp luật liên quan về lao động một cách tốt nhất như chế độ bảo hiểm, công đoàn,…

Khái niệm về tuyển dụng lao động

Tuyển dụng lao động là một quá trình tuyển chọn và sử dụng lao động của các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân do Nhà nước quy định.

Hiện nay việc tuyển dụng người lao động cũng được thể xác định là quyền của người sử dụng lao động.

Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

Quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động còn được quy định cụ thể tại Điều 11 “Bộ luật lao động năm 2019” :

Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Để hoàn thành các mục tiêu, chức năng của đơn vị, yêu cầu quản lý …của những người sử dụng lao động, cần thực hiện tốt các hoạt động tuyển dụng, như: