Thuế Tncn Tại Singapore

Thuế Tncn Tại Singapore

Có một quan niệm sai lầm phổ biến rằng việc khai thuế là một quy trình đơn giản, dễ thực hiện và bạn có thể tự xử lý dễ dàng bằng các công cụ hoặc phần mềm trực tuyến.

Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần

Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 .

Ví dụ tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần

Ví dụ dưới đây sẽ giúp cụ thể hóa việc tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản:

Tính thuế TNCN của Ông A tạm nộp trong tháng?

Tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến tùng phần.

TA CÓ: - Thu nhập chịu thuế của Ông A là 40 triệu đồng. - Ông A được giảm trừ các khoản sau: + Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng + Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 4,4 × 2 = 8,8 triệu đồng +Tiền BHXH, BHYT: 40 × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng Tổng cộng các khoản được giảm trừ của Ông A là: 11 + 8,8 + 3,4 = 23,2 triệu đồng - Thu nhập tính thuế của Ông A là: 40 - 23,2 = 16,8 triệu đồng Như vậy ta có thể tính thuế TNCN của ông A phải nộp theo 2 cách như sau: Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng có thuế suất 5% Mức thuế bậc 1 phải đóng là: 5 × 5% = 0,25 triệu đồng Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng có thuế suất 10%: Mức thuế bậc 2 phải đóng là: (10 - 5) x 10% = 0,5 triệu đồng Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng có thuế suất 15%: Mức thuế bậc 3 phải đóng là: (16,8 - 10) x 15% = 1,02 triệu đồng Tổng số thuế TNCN Ông A phải tạm nộp trong tháng là: 0,25 + 0,5 + 1,02 = 1,77 triệu đồng. Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn Thu nhập tính thuế trong tháng 16,8 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 3. Vậy số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau: 16,8 x 0,15% - 0,75 = 1,77  triệu đồng. Trên đây là Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần áp dụng trong tính thuế TNCN. Lưu ý biểu thuế chỉ áp dụng khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và kinh doanh. Các trường hợp có thu nhập khác sẽ tính theo quy định riêng của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản pháp lý liên quan khác. Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ: Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

Tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần

Để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần cần xác định rõ thu nhập tính thuế. Cụ thể cách tính như sau.

Thu nhập tính thuế được tính như sau: (1) Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất. Trong đó: - Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế - các khoản giảm trừ. - Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được - Các khoản được miễn thuế. Các khoản giảm trừ bao gồm:

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT- BTC ngày 15/8/2013.

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN

(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua mạng

Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua mạng

Cách 1: Hoàn thuế TNCN trên cổng thông tin của Tổng cục Thuế

Các bước hoàn thuế TNCN được thực hiện như sau:

Bước 1: Truy cập vào website Thuế Việt Nam và chọn mục “Cá nhân”

Bước 2: Lựa chọn tài khoản đăng nhập và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu

Bước 3: Chọn “Quyết toán thuế” >> Chọn “Kê khai trực tuyến”

Bước 4: Nhập thông tin tờ khai hiển thị trên hệ thống

Bước 6: Gửi hồ sơ, chứng từ khấu trừ thuế TNCN đính kèm.

Cách 2: Gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN qua ứng dụng HTKK

Bước 1: Người nộp thuế sẽ thực hiện kê khai Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu tờ khai 02/QTT-TNCN trên ứng dụng HTKK.

Bước 2: Kết xuất tờ khai theo định dạng XML và đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ thuedientu.gdt.gov.vn

Lưu ý: cá nhân phải có tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được đăng ký với cơ quan Thuế

Bước 3: ấn chọn mục Quyết toán thuế/ Gửi tờ khai quyết toán thuế để đính kèm Tờ khai 02/QTT-TNCN kèm theo bản chụp các tài liệu kèm theo

Bước 4: Chờ thông báo phản hồi từ cơ quan thuế.

Cách 3: Hoàn thuế TNCN trên eTax Mobile

Để thực hiện hoàn thuế TNCN trên ứng dụng eTax Mobile, người nộp thuế cần tải ứng dụng về điện thoại và thực hiện theo các bước hướng dẫn sau đây:

Bước 1: Mở ứng dụng và đăng nhập tài khoản eTax Mobile

Bước 2: Chọn “Đề nghị xử lý khoản nộp thừa“

Bước 3: Gửi đơn đề nghị hoàn thuế

Chọn Cục Thuế và Chi cục Thuế (nếu có) và Chọn “Tiếp tục“

Bước 4: Nhập các thông tin của người làm đơn đề nghị xử lý khoản thuế nộp thừa >> Chọn “Tiếp tục”

Lưu ý: Mục có dấu * là phần bắt buộc phải điền

Bước 5: Kiểm tra lại thông tin số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa >> Chọn “Tiếp tục“

Bước 6: Nhập số tiền phải nộp, số tiền còn phải nộp đề nghị bù trừ với số tiền nộp thừa, số tiền còn phải nộp sau bù trừ cũng như các thông tin bắt buộc >> Chọn “Tiếp tục”

Lưu ý: Mục có dấu * là phần bắt buộc phải điền

Bước 7: Kiểm tra lại thông tin số tiền đề nghị xử lý khoản nộp thừa >> Chọn “Tiếp tục“

Bước 8: Đặt tên tài liệu đính kèm và chọn đơn đề nghị hoàn thuế >> Chọn “Tiếp tục”

Chọn tờ khai: 02/QTT-TNCN – Tờ khai quyết toán thuế TNCN(TT80/2021)

Bước 9: Nhập mã OTP gửi về số điện thoại người nộp thuế >> Chọn “Hoàn thành“

Điều kiện và thủ tục hoàn thuế TNCN được quy định khá nghiêm ngặt. Tổ chức/cá nhân cần thực hiện hoàn thuế TNCN đúng theo quy định để tránh bị thiệt thòi và mất quyền lợi NLĐ.

Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY

✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899

iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

Thuế cư trú (còn được gọi là thuế thị dân) là một loại thuế địa phương tại Nhật Bản. Mục đích của việc thu thuế cư trú này là để đảm bảo kinh phí phục vụ cho địa phương. Tiền thuế cư trú sẽ được dùng để phục vụ cho việc giáo dục, phúc lợi, xử lý rác thải, phòng chống thiên tai và các hoạt động văn hóa, văn nghệ tại địa phương.

Thuế cư trú được khấu trừ khi tính thuế TNCN

Khác với thuế  thu nhập cá nhân (所得税) được tính dựa vào tổng thu nhập hàng năm (năm hiện tại) của người lao động, thuế cư trú (住民税) được tính dựa trên tổng thu nhập trong năm trước đó của người lao động. Tuy nhiên, xét trên cơ sở tính thuế, thì thuế cư trú vẫn được xem là một loại thuế đánh trên thu nhập của cá nhân. Theo đó, để phù hợp với nguyên tắc thuế không trùng thuế, thì Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản quy định khoản thuế cư trú địa phương có thể được miễn nếu thỏa mãn các điều kiện của hiệp định. Hoặc khoản thuế cư trú địa phương này sẽ được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam nếu cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Cụ thế, căn cứ theo các hướng dẫn hiện hành, trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và đã nộp thuế cư trú địa phương tại Nhật Bản thì:

Về vấn đề này, Tổng Cục thuế và Cục thuế TP Hà Nội cũng đã có hướng dẫn về thuế cư trú được khấu trừ khi tính thuế TNCN. Bạn đọc có thể tham khảo thêm tại

Trường hợp ông Takashi Okada phát sinh số tiền thuế cư trú và được công ty RP Topla tại Nhật khấu trừ vào thu nhập nhận được (thu nhập không bao gồm thuế) tại Nhật Bản hàng tháng thì số tiền thuế cư trú ông Takashi Okada được trừ trong năm 2012 theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là số tiền thuế cư trú ông Takashi Okada đã đóng tại Nhật Bản hàng tháng từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm 2012.

Căn cứ quy định trên, thuế cư trú địa phương được coi là một Khoản thuế thu nhập cá nhân, được khấu trừ vào thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại Việt Nam. Việc thực hiện khấu trừ thuế phải theo đúng quy định tại Điều 22 Hiệp định thuế Việt Nam – Nhật Bản và các thủ tục khấu trừ thuế nêu tại Mục D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam….

Công văn số 9841/CT-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân cư trú người Nhật Bản có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản (bao gồm khoản thuế cư trú địa phương) thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và tổng thu nhập chịu thuế.

Cá nhân phải cung cấp bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài khi quyết toán thuế TNCN. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

2. Về khấu trừ thuế TNCN và thuế cư trú đã nộp ở nước ngoài: Khi người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN, số tiền thuế cư trú và thuế TNCN mà cơ quan chi trả tại Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:

“3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

(iii) Các loại thuế cư trú của địa phương;

(Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản).”

Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn biện pháp khấu trừ thuế:

“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:

a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;

b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;

c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam….”