Trường Mẫu Giáo Ở Việt Nam

Trường Mẫu Giáo Ở Việt Nam

Hệ thống giáo dục ở Việt Nam bằng tiếng Anh bao gồm 9 mẫu khác nhau cực hay kèm theo gợi ý cách viết chi tiết. Qua đó giúp các em có thể tham khảo để nâng cao trình học viết tiếng Anh hay về giáo dục ở Việt Nam.

Bài nói tiếng Anh về Further Education

Education in Vietnam has an advantage that our people value learning. Even though their parents were hungry, they wore clothes and made a living for them, they still decided to let their children go to school; children study well, pass, be considered successful; I did not succeed in education, even though my prosperous business was ashamed to my relatives and villages ... That tradition helped "socialize education" to achieve many results, but because of that, the state was too abusive to cause. the imbalance between the contribution of the people and the responsibility of the state for education; That tradition is also a motivation for Vietnamese children abroad to have good academic achievements, especially the Vietnamese community in Germany. That tradition is a precious capital of the nation that needs to be nurtured and promoted following the new period.

Giáo dục Việt Nam có một ưu điểm là dân ta rất coi trọng việc học. Cha mẹ dù đói, manh áo, bươn chải kiếm sống, họ vẫn quyết cho con đến trường; con cái học giỏi, đỗ đạt, được coi là thành đạt; Con học hành không thành đạt, dù làm ăn phát đạt cũng hổ thẹn với họ hàng, xóm làng… Truyền thống ấy đã giúp “xã hội hóa giáo dục” đạt nhiều kết quả, nhưng cũng vì thế mà nhà nước lạm quyền quá đáng gây ra. sự mất cân đối giữa đóng góp của người dân và trách nhiệm của nhà nước đối với giáo dục; Truyền thống đó cũng là động lực để con em người Việt ở nước ngoài có thành tích học tập tốt, đặc biệt là cộng đồng người Việt tại Đức. Truyền thống đó là vốn quý của dân tộc cần được vun đắp và phát huy trong thời kỳ mới.

Viết đoạn văn về hệ thống giáo dục ở Việt Nam

There are 3 levels of education in the formal school system in Vietnam: Pre-school, Primary education, Secondary education. The Secondary education consists lower secondary education and upper secondary education. Primary and lower secondary education are compulsory in Vietnam. Children start going to primary school at the age of 6 and after 5 years they move to lower secondary school where they study for 4 years. The upper secondary education lasts 3 years, from the age of 15 to 17. In order to study at a university, students have to pass the national examination held in early June every year for the GCSE. The academic year is divided into 2 terms. It lasts 9 months from September 5th to the end of May. The first term is from September to December and the second term lasts from January to May. Students have a 3-month-summer holiday after the second term.

Có 3 cấp học trong hệ thống trường học chính quy ở Việt Nam: Mầm non, Tiểu học, Trung học. Giáo dục trung học bao gồm giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông. Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở là bắt buộc ở Việt Nam. Trẻ em bắt đầu đi học tiểu học khi 6 tuổi và sau 5 năm các em chuyển sang trường trung học cơ sở, nơi các em học 4 năm. Giáo dục trung học phổ thông kéo dài 3 năm, từ 15 đến 17 tuổi. Để học đại học, học sinh phải vượt qua kỳ thi quốc gia (GCSE) được tổ chức vào đầu tháng 6 hàng năm. Năm học được chia thành 2 kỳ. Nó kéo dài 9 tháng từ ngày 5 tháng 9 đến cuối tháng 5. Kỳ đầu tiên từ tháng 9 đến tháng 12 và kỳ thứ hai kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5. Học sinh được nghỉ 3 tháng hè sau học kỳ II.

Hệ thống giáo dục Việt Nam bằng tiếng Anh

Education system in Viet Nam, Which includes state education and private education, is run by Ministry of education and training. There are five levels in the system: preschool (kindergarten), primary school (5 years), secondary school (4 years), high school (3 years), and higher education. Twelve years of basic education are compulsory for all the students. “High schools for the gifted” are regarded as prestigious and often demand high entrance examination results. Higher education is optional, you can choose to attend universities, or join vocational training or working to earn money without further education. Entrance to university is determined through the National High School Graduation Examination, whose results will be considered for evaluation. Attending a university is considered to be a pride of not only the family but also the whole family line. Curriculum in Viet Nam is known as rigorous and competitive for students. Students must study more than compulsory subjects. Math, Physic, Chemistry and English are the subjects that are often high evaluated and parents will want their children to focus on them more than others. Recently, the ministry of education and training has been reforming the education system to improve students’ ability by continually changing methods of examination and evaluation. However, this topic is still a controversy issue, receiving both positive and negative effects. Students’ mission is always studying well and upgrading knowledge to adapt with those changes in time.

Hệ thống giáo dục ở Việt Nam, bao gồm giáo dục công và giáo dục tư thục, do Bộ Giáo dục và Đào tạo điều hành. Có 5 cấp độ trong hệ thống: mẫu giáo (mẫu giáo), tiểu học (5 năm), trung học cơ sở (4 năm), trung học (3 năm) và giáo dục đại học. Mười hai năm học cơ bản là bắt buộc đối với tất cả học sinh. "Trường chuyên" được coi là có uy tín và thường đòi hỏi kết quả thi tuyển sinh cao. Giáo dục đại học là không bắt buộc, bạn có thể chọn học đại học, hoặc tham gia học nghề hoặc làm việc để kiếm tiền mà không cần học thêm. Được tham gia vào trường đại học hay không được xác định thông qua kỳ thi tốt nghiệp trung học cấp quốc gia, kết quả sẽ được xem xét để đánh giá. Tham dự một trường đại học được coi là một niềm tự hào của không chỉ gia đình mà còn cả dòng họ. Chương trình giảng dạy ở Việt Nam được biết đến là rất nghiêm ngặt và có tính cạnh tranh đối với học sinh. Học sinh phải học hơn 10 môn bắt buộc. Toán, Vật Lý, Hóa Học và Anh Ngữ là những môn học thường được đánh giá cao và cha mẹ sẽ muốn con cái của họ tập trung vào chúng nhiều hơn những môn khác. Gần đây, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã cải cách hệ thống giáo dục để nâng cao năng lực của học sinh bằng cách liên tục thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, chủ đề này vẫn là một vấn đề gây tranh cãi, nhận được cả những phản hồi tích cực và tiêu cực. Nhiệm vụ của học sinh là luôn luôn nghiên cứu kỹ lưỡng và nâng cao kiến ​​thức để thích ứng với những thay đổi kịp thời.

So sánh nền giáo dục Việt Nam và Anh bằng tiếng Anh

There are some similarities between the Vietnamese and English school systems. Even so, there are notable differences to note. There are no distinctions in pre-school education. This level is divided into two sub-levels in both nations, with ages ranging from 3 to 5. At the primary level, however, there is a significant disparity between the two countries' systems. While England divides this level into two sub-levels of three grades each, Vietnam consolidates it into a single five-grade level. In terms of secondary education, England has six grades compared to Vietnam's seven classes. Another notable distinction is that English students are between the ages of 11 and 16, whereas Vietnamese students are between the ages of 11 and 17. Nonetheless, after completing the curriculum, students from both countries must appear for the GCSE examination. In conclusion, while there are disparities in the school education systems in Vietnam and England, kids' knowledge may be similar.

Có một số điểm tương đồng giữa hệ thống trường học Việt Nam và tiếng Anh. Mặc dù vậy, có những khác biệt đáng chú ý cần lưu ý. Không có sự phân biệt trong giáo dục mầm non. Cấp độ này được chia thành hai cấp độ phụ ở cả hai quốc gia, với độ tuổi từ 3 đến 5. Tuy nhiên, ở cấp tiểu học, có sự chênh lệch đáng kể giữa hệ thống của hai quốc gia. Trong khi Anh chia cấp độ này thành hai cấp độ phụ, mỗi cấp độ có ba cấp độ, thì Việt Nam hợp nhất nó thành một cấp độ năm cấp độ duy nhất. Về giáo dục trung học, Anh có sáu lớp so với bảy lớp của Việt Nam. Một điểm khác biệt đáng chú ý nữa là học sinh Anh ở độ tuổi từ 11 đến 16, trong khi học sinh Việt Nam ở độ tuổi từ 11 đến 17. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành chương trình học, học sinh của cả hai nước phải tham dự kỳ thi GCSE. Tóm lại, trong khi có sự khác biệt trong hệ thống giáo dục phổ thông ở Việt Nam và Anh, kiến ​​thức của trẻ em